Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể huyện Lục Nam

1. Tên sáng kiến: “Giải pháp dãy mạnh chuyên đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể huyện Lục Nam”

  1. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Từ ngày 01/01/2023.
  2. Các thông tin cần bảo mật: Có.
  3. Mô tả các giải pháp cũ thường làm:
    1. Tình trạng: Việc ứng dụng CNTT hướng đến chuyển đổi số trên địa bàn huyện nói chung và trong hoạt động các cơ quan khối Đảng, đoàn thể còn nhiều hạn chế, trong đó quan trọng nhất là nhận thức về việc ứng dụng CNTT chưa đồng đều, chưa sâu sắc giữa các cơ quan, đơn vị và từng cán bộ, công chức, viên chức. Công tác tuyên truyền, phổ biến về ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính chưa sâu rộng. Việc chuyển đổi số trong hoạt động công vụ nói chung còn chậm, thiếu sự mạnh dạn đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật CNTT; tài nguyên dữ liệu số chưa khai thác hiệu quả, nhất là phân tích thông minh phục vụ chỉ đạo, điều hành. Thiếu cơ chế, quy định, hướng dẫn cụ thể về tổ chức triển khai ứng dụng CNTT định hướng chuyển đổi số toàn diện trong hoạt động các cơ quan Đảng, đoàn thể. Công tác phòng, chống, đấu tranh với tội phạm trên không gian mạng, bảo đảm an toàn, an ninh mạng còn khó khăn, thách thức.
    2. Nhược điểm, hạn chế của giải pháp cũ:

Các hệ thống thông tin, giữa các cơ quan Đảng, đoàn thể chưa có sự kết nối, chia sẻ dữ liệu; Các ứng dụng dùng chung do Trung ương xây dựng chưa được triển khai thống nhất trong các cơ quan Đảng. Tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng chưa đạt 70%; các cơ quan chưa (hoặc rất ít) sử dụng hệ thống theo dõi chỉ đạo điều hành, phần mềm Lịch công tác, Phòng họp không giấy; Các hệ thống thông tin điều hành: Lotus Notes, Ioffice chưa được triển khai xuống các đảng ủy xã, thị trấn; việc triển khai các phần mềm dùng chung do Trung ương triển khai: Quản lý hồ sơ đảng viên, quản lý cán bộ công chức, phần mềm UBKT đảng gặp nhiều khó khăn do hệ thống trang thiết bị xuống cấp, đường mạng kết nối thường xuyên trục trặc, sự cố; Tỷ lệ các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan Đảng, đoàn thể huyện sử dụng hòm thư điện tử tỉnh Bắc Giang (mail.bacgiang.gov.vn) trong hoạt động công vụ rất thấp (dưới 60%).

Tỷ lệ các thủ tục hành chính của các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp huyện triển khai trên môi trường mạng chưa đạt yêu cầu; Tỷ lệ các văn bản, tài liệu được phát hành chính thức có nội dung thông tin (không mật) được ký số, xử lý, gửi, nhận trên mạng thông tin diện rộng của Đảng và mạng internet giữa các cơ quan Đảng các cấp; giữa các cơ quan Đảng với cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, xã hội mới đạt trên 60%; Các cuộc họp còn sử dụng tài liệu giấy nhiều, rất ít cuộc họp thực hiện họp không giấy tờ. Tỷ lệ các hội nghị có thành phần cấp xã sử dụng hình thức Hội nghị trực tuyến mới đạt 30%; Tỷ lệ thông tin, số liệu trong công tác tham mưu, tổng hợp, phục vụ, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành khai thác trên Hệ thống thông tin báo cáo tổng hợp dùng chung trên mạng thông tin diện rộng của Đảng, mạng Internet mới đạt 50%; Quy trình, triển khai các phần mềm nghiệp vụ, phần mềm nội bộ phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị chưa được chuẩn hóa.

Tỷ lệ các văn bản phát sinh mới được số hóa và lưu trữ điện tử trên mạng còn rất thấp; mới có 50% tài liệu thuộc loại lưu trữ lịch sử được số hóa và đưa vào khai thác trên mạng diện rộng, Internet phù hợp với quy định về bảo mật dữ liệu của các cơ quan khối Đảng; Chưa xây dựng được hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu và số hóa dữ liệu lĩnh vực Tổ chức Đảng, cập nhật 100% hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên; Chưa xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu và số hóa dữ liệu lĩnh vực Kiểm tra, giám sát, 100% các hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan Đảng cấp huyện được cập nhật vào cơ sở dữ liệu; Chưa xây dựng hệ thống quản lý CSDL và số hóa dữ liệu lĩnh vực Tuyên giáo, Dân vận, Nội chính, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.

Hạ tầng dịch vụ của hệ thống thông tin dùng chung các cơ quan Đảng huyện chưa được chuyển đổi sang địa chỉ IPv6; Chưa triển khai kết nối mạng thông tin diện rộng của Đảng với các dịch vụ băng thông rộng, kết nối Internet có quản lý và kết nối hệ thống hội nghị trực tuyến qua mạng truyền số liệu chuyên dùng của Đảng, Nhà nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng, ổn định, an toàn; Chưa triển khai đồng bộ đường truyền số liệu chuyên dùng, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật để trao đổi, chia sẻ thông tin giữa cơ quan Đảng với các cơ quan nhà nước, Mặt trận tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội; Hệ thống hội nghị trực tuyến từ huyện đến xã xuống cấp; đường truyền không ổn định, hệ thống âm thanh nhiều nơi không sử dụng được.

Chưa có hệ thống giám sát an toàn, an ninh thông tin mạng của các cơ quan Đảng. Hệ thống mạng máy tính, các hệ thống thông tin của các cơ quan Đảng, đoàn thể chưa được phê duyệt và xây dựng phương án đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; Các hệ thống thông tin chưa được triển khai trên hạ tầng máy chủ, lưu trữ có bản quyền hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, đáp ứng yêu cầu cập nhật, khai thác, xử lý dữ liệu và phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin; Tỷ lệ các máy tính được cài đặt hệ điều hành, phần mềm diệt virus có bản quyền và các phần mềm giám sát an ninh mạng mới đạt 30%.

Về cơ bản các đồng chí lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức khối Đảng, đoàn thể huyện chưa được tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng số, kỹ năng an toàn thông tin, kỹ năng sử dụng các ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong khối Đảng, đoàn thể; Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức khối Đảng, đoàn thể đạt Chuẩn kỹ năng CNTT cơ bản mới đạt 90%.

docx 10 trang Lê Ngọc 02/01/2025 1340
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể huyện Lục Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể huyện Lục Nam

Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể huyện Lục Nam
ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG	ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HUYỆN ỦY LỤC NAM
*	Lục Nam, ngày 01 tháng 12 năm 2023
THUYẾT MINH
MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Giải pháp dãy mạnh chuyên đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể huyện Lục Nam”
Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Từ ngày 01/01/2023.
Các thông tin cần bảo mật: Có.
Mô tả các giải pháp cũ thường làm:
Tình trạng: Việc ứng dụng CNTT hướng đến chuyển đổi số trên địa bàn huyện nói chung và trong hoạt động các cơ quan khối Đảng, đoàn thể còn nhiều hạn chế, trong đó quan trọng nhất là nhận thức về việc ứng dụng CNTT chưa đồng đều, chưa sâu sắc giữa các cơ quan, đơn vị và từng cán bộ, công chức, viên chức. Công tác tuyên truyền, phổ biến về ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính chưa sâu rộng. Việc chuyển đổi số trong hoạt động công vụ nói chung còn chậm, thiếu sự mạnh dạn đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật CNTT; tài nguyên dữ liệu số chưa khai thác hiệu quả, nhất là phân tích thông minh phục vụ chỉ đạo, điều hành. Thiếu cơ chế, quy định, hướng dẫn cụ thể về tổ chức triển khai ứng dụng CNTT định hướng chuyển đổi số toàn diện trong hoạt động các cơ quan Đảng, đoàn thể. Công tác phòng, chống, đấu tranh với tội phạm trên không gian mạng, bảo đảm an toàn, an ninh mạng còn khó khăn, thách thức.
Nhược điểm, hạn chế của giải pháp cũ:
Các hệ thống thông tin, giữa các cơ quan Đảng, đoàn thể chưa có sự kết nối, chia sẻ dữ liệu; Các ứng dụng dùng chung do Trung ương xây dựng chưa được triển khai thống nhất trong các cơ quan Đảng. Tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng chưa đạt 70%; các cơ quan chưa (hoặc rất ít) sử dụng hệ thống theo dõi chỉ đạo điều hành, phần mềm Lịch công tác, Phòng họp không giấy; Các hệ thống thông tin điều hành: Lotus Notes, Ioffice chưa được triển khai xuống các đảng ủy xã, thị trấn; việc triển khai các phần mềm dùng chung do Trung ương triển khai: Quản lý hồ sơ đảng viên, quản lý cán bộ công chức, phần mềm UBKT đảng gặp nhiều khó khăn do hệ thống trang thiết bị xuống cấp, đường mạng kết nối thường xuyên trục trặc, sự cố; Tỷ lệ các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan Đảng, đoàn thể huyện sử dụng hòm thư điện tử tỉnh Bắc Giang (mail.bacgiang.gov.vn) trong hoạt động công vụ rất thấp (dưới 60%).
Tỷ lệ các thủ tục hành chính của các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp huyện triển khai trên môi trường mạng chưa đạt yêu cầu; Tỷ lệ các văn bản, tài liệu được phát hành chính thức có nội dung thông tin (không mật) được ký số, xử lý, gửi, nhận trên mạng thông tin diện rộng của Đảng và mạng internet giữa các cơ quan Đảng các cấp; giữa các cơ quan Đảng với cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, xã hội mới đạt trên 60%; Các cuộc họp còn sử dụng tài liệu giấy nhiều, rất ít cuộc họp thực hiện họp không giấy tờ. Tỷ lệ các hội nghị có thành phần cấp xã sử dụng hình thức Hội nghị trực tuyến mới đạt 30%; Tỷ lệ thông tin, số liệu trong công tác tham mưu, tổng hợp, phục vụ, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành khai thác trên Hệ thống thông tin báo cáo tổng hợp dùng chung trên mạng thông tin diện rộng của Đảng, mạng Internet mới đạt 50%; Quy trình, triển khai các phần mềm nghiệp vụ, phần mềm nội bộ phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị chưa được chuẩn hóa.
Tỷ lệ các văn bản phát sinh mới được số hóa và lưu trữ điện tử trên mạng còn rất thấp; mới có 50% tài liệu thuộc loại lưu trữ lịch sử được số hóa và đưa vào khai thác trên mạng diện rộng, Internet phù hợp với quy định về bảo mật dữ liệu của các cơ quan khối Đảng; Chưa xây dựng được hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu và số hóa dữ liệu lĩnh vực Tổ chức Đảng, cập nhật 100% hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên; Chưa xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu và số hóa dữ liệu lĩnh vực Kiểm tra, giám sát, 100% các hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan Đảng cấp huyện được cập nhật vào cơ sở dữ liệu; Chưa xây dựng hệ thống quản lý CSDL và số hóa dữ liệu lĩnh vực Tuyên giáo, Dân vận, Nội chính, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.
Hạ tầng dịch vụ của hệ thống thông tin dùng chung các cơ quan Đảng huyện chưa được chuyển đổi sang địa chỉ IPv6; Chưa triển khai kết nối mạng thông tin diện rộng của Đảng với các dịch vụ băng thông rộng, kết nối Internet có quản lý và kết nối hệ thống hội nghị trực tuyến qua mạng truyền số liệu chuyên dùng của Đảng, Nhà nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng, ổn định, an toàn; Chưa triển khai đồng bộ đường truyền số liệu chuyên dùng, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật để trao đổi, chia sẻ thông tin giữa cơ quan Đảng với các cơ quan nhà nước, Mặt trận tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội; Hệ thống hội nghị trực tuyến từ huyện đến xã xuống cấp; đường truyền không ổn định, hệ thống âm thanh nhiều nơi không sử dụng được.
Chưa có hệ thống giám sát an toàn, an ninh thông tin mạng của các cơ quan Đảng. Hệ thống mạng máy tính, các hệ thống thông tin của các cơ quan Đảng, đoàn thể chưa được phê duyệt và xây dựng phương án đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; Các hệ thống thông tin chưa được triển khai trên hạ tầng máy chủ, lưu trữ có bản quyền hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, đáp ứng yêu cầu cập nhật, khai thác, xử lý dữ liệu và phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin; Tỷ lệ các máy tính được cài đặt hệ điều hành, phần mềm diệt virus có bản quyền và các phần mềm giám sát an ninh mạng mới đạt 30%.
Về cơ bản các đồng chí lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức khối Đảng, đoàn thể huyện chưa được tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng số, kỹ năng an toàn thông tin, kỹ năng sử dụng các ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong khối Đảng, đoàn thể; Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức khối Đảng, đoàn thể đạt Chuẩn kỹ năng CNTT cơ bản mới đạt 90%.
Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:
Hiện nay, trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp ần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, Đảng, Nhà nước luôn quan tâm đến phát triển công nghệ thông tin (CNTT) và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động của toàn xã hội, trong đó có hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội.
Thời gian gần đây, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước được triển khai thực hiện cơ bản đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin, văn bản giữa các cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên, nhu cầu tiếp cận tài liệu, thông tin để phục vụ cho nhiệm vụ công tác, nghiên cứu, học tập của cán bộ, đảng viên ngày càng cao theo hướng thuận tiện, linh hoạt, tiết kiệm thời gian, chi phí trong hoạt động của cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên, hiện nay số lượng sản phẩm, dịch vụ CNTT phục vụ công tác Đảng chưa nhiều, chưa đáp ứng kịp yêu cầu của cán bộ, đảng viên, nhất là các nội dung liên quan đến việc triển khai, học tập nghị quyết của Đảng, sinh hoạt đảng vẫn còn thực hiện theo cách thức cũ, việc ứng dụng CNTT còn hạn chế, tốn nhiều thời gian, công sức, chi phí văn bản. Đồng thời, khó theo dõi kiểm soát chất lượng việc học tập, nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết, kết luận... của Đảng, sinh hoạt đảng của các đảng viên và tổ chức đảng trên địa bàn tỉnh. Do vậy, việc đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể huyện Lục Nam vừa đáp ứng yêu cầu thực tiễn, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác Đảng.
Nhằm triển khai đồng bộ các phần mềm nghiệp vụ, phần mềm nội bộ phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị; tôi đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể huyện Lục Nam”.
Mục đích của giải pháp sáng kiến:
Làm rõ cơ sở lý luận về giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin.
Đánh giá thực trạng công tác chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể huyện Lục Nam.
Đề xuất đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể huyện Lục Nam.
Nội dung:
Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến:
Nhằm triển khai đồng bộ các phần mềm nghiệp vụ, phần mềm nội bộ phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị; tôi đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể huyện Lục Nam”, các nội dung cụ thể sau:
. Nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; đầu tư cơ sở hạ tầng
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của lãnh đạo, thủ trưởng đơn vị và đội ngũ cán bộ, đảng viên khối Đảng, đoàn thể về vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 36 -NQ/TW của Bộ Chính trị khoá XI về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và hội nhập quốc tế, Nghị quyết số 52 -NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XII về việc chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư và các nghị quyết, chỉ thị, văn kiện của Đảng và Chính phủ về công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số vào hoạt động của các cơ quan dựa trên nhu cầu thực tế, đảm bảo hiệu quả, khả thi, đảm bảo hỗ trợ tác nghiệp phục vụ chỉ đạo, điều hành, tham mưu, quản lý tại cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong đảng và quy trình hóa các hoạt động nghiệp vụ, hoạt động nội bộ để ứng dụng công nghệ hiệu quả.
Quán triệt các nội dung về chuyển đổi số và thực hiện chuyển đổi số trong sinh hoạt định kỳ của các chi bộ cơ quan khối Đảng, đoàn thể huyện. Phát động phong trào thi đua chuyển đổi số trong khối Đảng, đoàn thể huyện; lựa chọn, vinh danh, khen thưởng cho các đảng viên điển hình tiên tiến về chuyển đổi số
Tăng cường việc đầu tư cơ sở hạ tầng như máy tính, đường truyền tốc độ cao đáp ứng yêu cầu phục vụ chuyển đổi số. Trong năm 2023 đã tham mưu cho Huyện ủy trang bị 30 máy tính mới có cấu hình tốc độ cao cho các cơ quan khối Đảng, đoàn thể huyện và nâng cấp tốc độ đường truyền mạng đảm bảo cho việc gửi, nhận thông tin được thông suốt.
. Đẩy mạnh triển khai các nền tảng, dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung
Thống nhất trong việc triển khai trên các nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh, Trung ương để đảm bảo tính liên thông, đồng bộ giữa các hệ thống thông tin. Tiếp nhận chuyển giao và triển khai các Hệ thống thông tin các ngành xây dựng Đảng do Trung ương triển khai gồm: ngành Tuyên giáo, Nội chính, Dân vận, Kiểm tra, Tổ chức...
Tích cực triển khai cập nhật cơ sở dữ liệu Đảng viên, quản lý cán bộ công chức từng bước hình thành hệ thống dữ liệu về tổ chức, bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan Đảng, đoàn thể trên phần mềm dùng chung của huyện (Hệ thống quản lý hồ sơ cán bộ, công chức); Đẩy mạnh ứng dụng các phần mềm trong Hệ thống thông tin chuyên ngành tổ chức xây dựng Đảng.
Tiếp tục triển khai các hệ thống thông tin điều hành: Lotus Notes, Ioffice, Hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp dùng chung trong các cơ quan đảng trong mạng thông tin diện rộng của Đảng: xử lý văn bản điện tử đi/đến; lập hồ sơ điện tử; hỗ trợ công tác quản lý và điều hành tác nghiệp, đảm bảo việc liên thông dữ liệu văn bản giữa các cơ quan đảng các cấp và các cơ quan nhà nước. Đẩy mạnh tỷ lệ số hóa văn bản phát sinh, xây dựng và đồng bộ dữ liệu với hệ thống thông tin quản lý tài liệu số hóa. Trong năm 2023 đã tham mưu cho Huyện ủy thực hiện việc số hóa lưu trữ hồ sơ tài liệu của Đảng nhiệm kỳ 2015-2020, giúp cho việc tra cứu văn bản được thuận tiện và nhanh chóng.
Thống nhất sử dụng hòm thư điện tử tỉnh Bắc Giang mail.bacgiang.gov.vn) đối với các tổ chức, cá nhân thuộc các cơ quan khối Đảng, đoàn thể từ huyện đến cơ sở đảm bảo các điều kiện về an toàn thông tin theo quy định.
. Xây dựng và triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
Triển khai Cổng cung cấp thủ tục hành chính của các cơ quan Đảng, căn cứ vào quy định của Trung ương để xác định, cấu hình các thủ tục được triển khai trên mạng Internet, mạng diện rộng khối Đảng, từng bước số hóa và cung cấp thủ tục hành chính của Đảng trong toàn hệ thống chính trị.
Xây dựng và triển khai Hệ thống thông tin tổng hợp báo cáo, theo dõi kết quả thực hiện Nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, Ban Thường vụ Huyện ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện.
Đẩy mạnh việc triển khai các hoạt động họp, hội nghị, hội thảo của Đảng bằng hình thức trực tuyến. Thí điểm Phần mềm họp không giấy tờ và tiến tới áp dụng 100% các cuộc họp không giấy tờ, đảm bảo các điều kiện về an toàn, an ninh thông tin.
Tiếp tục triển khai các ứng dụng trên Internet phục vụ việc tìm hiểu Nghị quyết, Văn kiện Đảng các cấp, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quán triệt, học tập Nghị quyết các cấp.
Trên cơ sở chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ, các quy trình nội bộ đánh giá để từng bước áp dụng các phần mềm nội bộ đồng bộ các cơ quan Đảng, tránh trồng chéo, lãng phí: Phần mềm lịch công tác; Phần mềm quản lý thi đua khen thưởng; Phần mềm lưu trữ; Phần mềm quản lý tài chính, tài sản; Phần mềm quản lý tiến độ công việc ...
. Triển khai các giải pháp bảo đảm an ninh, an toàn thông tin đồng bộ
Rà soát các hệ thống hạ tầng, ứng dụng tại các cơ quan Đảng, đoàn thể huyện đã được đầu tư, các hệ thống thông tin trước khi đi vào vận hành, khai thác phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và xây dựng phương án đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
Rà soát tổng thể hạ tầng máy chủ, lưu trữ, các thiết bị mạng, máy tính, đảm bảo các thiết bị được cài đặt các hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm diệt virus ... và được cập nhật, phiên bản vá lỗi định kỳ, đảm bảo các điều kiện an toàn thông tin tối thiểu khi kết nối với mạng diện rộng khối Đảng, kết nối Internet có quản lý. Định kỳ bảo trì, kiểm tra, rà soát hệ thống mạng máy tính, các phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu.
. Xây dựng, kiện toàn bộ máy chỉ đạo, triển khai
Thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi số khối Đảng, thống nhất chỉ đạo từ huyện đến xã. Thành lập, kiện toàn Tổ giúp việc chuyển đối số tại các cơ quan, đơn vị, quy định người đứng đầu cơ quan, đơn vị là người trực tiếp tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo về Chuyển đổi số; Giao nhiệm vụ, gắn trách nhiệm cho từng vai trò, vị trí cụ thể trong tổ chức với từng mục tiêu, yêu cầu, nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch.
Các cơ quan, đơn vị bố trí nhân lực công nghệ thông tin chuyên trách, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đủ phẩm chất, trình độ, năng lực để thực hiện các nhiệm vụ về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
. Đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin
Tổ chức các lớp tập huấn hằng năm và theo chuyên đề về nâng cao nhận thức của lãnh đạo của các cơ quan đảng, đoàn thể trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan, đơn vị.
Hằng năm 

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_giai_phap_day_manh_chuyen_doi_so_ung_d.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động.pdf